Tiến La Văn

Bang chủ chém gió
18/5/15
133
68
28
46
Hackintoshwallpaper.png

NẮM VỮNG VÀ HIỂU RÕ CÁC THUẬT NGỮ GIÚP BẠN DỄ DÀNG TIẾP CẬN VỚI THẾ GIỚI HACKINTOSH

MAC OS X:

là một dòng hệ điều hành độc quyền, được phát triển và phân phối bởi Apple, được cài đặt sẵn trên các máy tính Macintosh. Mac OS X là thế hệ tiếp nối của Mac OS, hệ điều hành ban đầu của Apple từ năm 1984. Không như Mac OS, Mac OS X là một hệ điều hành kiểu Unix được xây dựng trên công nghệ được phát triển tại NeXT trong nửa đầu những năm 1980 và cho đến khi Apple mua công ty này vào đầu năm 1997.
MacOSX10-0screenshot.png

HACKINTOSH:
là thuật ngữ dùng cho việc cài đặt hệ điều hành Mac OS X của Apple lên các máy PC sử dụng chip vi xử lý của intel và không do Apple sản xuất. Hiện nay, có rất nhiều cộng đồng hackintosh trên toàn thế giới như: olirali, OSx86, Insanlymac, tonymac, hoặc tại Việt Nam như: macvn, tinh tế,....

Hệ thống Hackintosh:
bao gồm phần cứng cấu tạo nên một PC (desktop) hoặc laptop phù hợp với việc cài đặt OS X. Nói cách khác nó có các thành phần phần cứng gần giống với phần cứng của một máy mac thật sự (do Apple sản xuất)và được OS X hổ trợ. Một hệ thống như thế sẽ giúp bạn trải nghiệm OS X không khác gì một máy Mac thật, đặc biệt là giá thành tương đối dễ chịu.

UEFI (Unified Extensible Firmware Interface):
là một hệ điều hành tối giản "nằm trên" phần cứng và firmware của máy tính. Thay vì được lưu trong firmware giống như BIOS, chương trình UEFI được lưu trữ ở thư mục /EFI/ trong bộ nhớ không mất dữ liệu hoặc bị hỏng mỗi khi mất điện). Vì vậy, UEFI có thể chứa trong bộ nhớ flash NAND trên bo mạch chính (mainboard) hoặc cũng có thể để trên một ổ đĩa cứng, hay thậm chí là ngay cả trên một vùng tài nguyên mạng được chia sẻ. UEFI sẽ giúp quá trình khởi động an toàn hơn nhờ tính năng Secure Boot. Tính năng này chỉ hỗ trợ PC khởi động với một hệ điều hành duy nhất là Windows 8.
Efi_flowchart_extended.svg.png
GPT (GUID Partition Tables):
là hệ thống quản lý ổ cứng vật lý do intel phát triển từ cuối thập niên 1990. Ưu điểm của GPT là hổ trợ kích thước phân vùng lên đến hơn 2TB và 128 phân vùng primary. Trong khi đó MBR chỉ có tối đa 4 phân vùng primary và kích thước nhỏ hơn 2TB.
gpt-disk-layout.JPG
ACPI (Advanced Configuration and Power Interface):
Tạm dịch "giao diện quản lý năng lượng và cấu hình nâng cao". Phiên bản đầu tiên ra đời váo tháng 12 năm 1996, được phát triển bởi Intel, Microsoft, Toshiba, và sau này có thêm HP, Phoenix. Trong máy tính, đặc điểm của ACPI là cung cấp một tiêu chuẩn mở để hệ điều hành có thể cấu hình thiết bị và quản lý hệ thống năng lượng của thiết bị. ACPI định nghĩa một lượng lớn các bảng giúp việc giao tiếp giữa phần cứng và phần mềm (hệ điều hành) dễ dàng hơn. Ví dụ: DSDT (Differentiated System Description Table), SSDT (Secondary System Description Table), SRAT (System Resource Affinity Table). Ngoài ra , ACPI còn đặc tả trạng thái năng lượng (Power State), trạng thái thiết bị (Device state), trạng thái vi xử lý (Processor state), trạng thái hiệu suất máy tính (performance state).
1.jpg
DSDT (Differentiated System Description Table):
là một phần trong ACPI dùng để mô tả hệ thống phần cứng máy tính. DSDT được viết bằng ngôn ngữ máy (AML) do các nhà sản xuất mainboard cài đặt trong BIOS. Các hệ điều hành dựa vào DSDT để điểu khiển chính xác các hoạt động của phần cứng.

SSDT (Secondary System Description Table):
đây có thể xem như bảng mô tả về tần số hoạt động và hiệu điện thế của vi xử lý. Giúp hệ điều hành điều khiển xung nhịp hoạt động của CPU theo yêu cầu hoạt động của mình nhằm tiết kiệm năng lượng, giảm nhiệt độ CPU tăng hiệu xuất hoạt động của CPU.

SMBIOS (System Manager BIOS):
đặc điểm của SMBIOS là định nghĩa cấu trúc dữ liệu và phương thức truy cập trong BIOS giúp chương trình có thể lưu trữ hoặc lấy ra những thông tin đặc biệt về máy tính. Trong Mac OS X, SMBIOS có thể giúp ta phân biệt được các dòng máy do Apple sản xuất. SMBIOS đặc biệt quan trong trong hackintosh vì nó liên quan đến các chức năng như: shutdown, restart, sleep/wake, speedstep... Để mac os trên PC hoạt động trơn tru ta cần phải chọn SMBIOS cho phù hợp với cấu hình phần cứng và CPU của mình.

P-STATE:
là trạng thái xung nhịp hoạt động và hiệu điện thế tương ứng của CPU. P-State được đặc tả trong bảng SSDT là một phần của ACPI.

C-STATE:
là trạng thái hoạt động hay nghỉ ngơi của CPU.

SPEEDSTEP:
là chức năng tự điều chỉnh xung nhịp và hiệu điện thế CPU của các dòng vi xử lý Intel, tương tự như PowerNow! hay Cool'n'Quiet của VXL ADM, hoặc như PowerSaver của VXL VIA.

KEXT (Kext Extention):
là hệ thống các folder, tập tin mô tả thông tin phần cứng và giúp Mac OS X điều khiển phần cứng hoạt động chính xác. Kext có chức năng tương tự như driver trên Windows.

/S/L/E (/System/Library/Extentions):
đây là thư mục tập hợp các kext của Mac OS X.

Tác giả: Tiến La Văn
nguồn: osx86vn.com

Các bài viết cùng tác giả
[GUIDE] TẠO BỘ CÀI ĐẶT YOSEMITE BẰNG PARALLELS DESKTOP
 
Last edited:
  • Like
Reactions: chiplovepc
Apples-OS-X-Yosemite.png
COMBO UPDATE: là bộ cài đặt cho phiên bản nâng cấp của hệ điều hành Mac OS X, tất nhiên là do Apple phát hành theo định kỳ. Đối với những người dùng máy Mac của Apple, bản cập nhật có thể được cập nhật trực tiếp từ Apple Store. Đối với các máy hackintosh, các bạn nên tải bộ cài này về máy, back up tất cả các kext không do Apple thiết kế trước khi tiến hành nâng cấp hệ điều hành Mac để tránh bị lỗi màn hình đen chết chóc (Panic). Các bạn dùng bản retail, có thể nâng cấp ngay mà tỉ lệ thành công đến 80%, một số máy có thể nâng cấp trực tiếp từ Apple store. Các bạn dùng các bản mod nên dùng bản mod cập nhật, vì tỉ lệ nâng cấp thành công từ bản combo update là rất thấp.

commboupdate_zps322b1cf5.png

PANIC: giống như window có lỗi màn hình xanh chết chóc, thì mac cũng có lỗi màn hình đen chết chóc. Lỗi màn hình xanh ở win xãy ra đa phần là lỗi do RAM. Ở Mac, lỗi màn hình đen chết chóc xãy ra với đa dạng nguyên nhân, có thể do kext, có thể do phần cứng không tương thích, ...Chính vì thế, nó là nỗi ám ảnh thường trực đối với các hackintosher, từ nhi đồng cho đến các lão niên lâu năm trong cộng đồng hackintosh. Nếu bạn bị lỗi này, không còn cách nào khác, là phải sửa lỗi ngay lập tức, bằng cách hỏi người có kinh nghiệm hơn, hoặc hỏi ngay bác gút (google).


NATIVE: dịch sang tiếng Việt là "Tự nhiên". Với hackintosh, bạn có thể hiểu là được hổ trợ mặc định của Mac OS X. Ở thuật ngữ này, nó thường liên quan đến phần cứng máy tính. Một số phần cứng được Apple chọn để cài đặt trong máy Mac sẽ được hổ trợ mặc định. Nếu máy bạn có các thiết bị phần cứng này thì khi cài Mac, Mac sẽ nhận ngay mà không cần phải cài kext ngoài. Ví dụ: các dòng card lan realtek, card wifi Atheros 9825, một số dòng card màn hình ATI, ADM,....

RETAIL: là phiên bản Mac OS X do apple phát hành chính thức. Mình khuyên các bạn nên sử dụng bản này để cài trên PC. Ưu điểm: hệ điều hành Mac hoạt động cực kỳ ổn định khi bạn đã cài thành công, vì nó thường ít dùng đến các kext ngoài cho phần cứng của máy mình. Nhược điểm: khó cài, đòi hỏi phải kiên nhẫn tìm tòi kiến thức, xử lý lỗi, ..... Tuy nhiên, nếu bạn có cài thành công hay không thì bạn vẫn tích lũy một khối lượng kiến thức nhất định về hackintosh.



MOD: là bản Mac OS X được cộng đồng hackintosh chỉnh sửa lại từ bản retail. Ưu điểm: dễ cài. Nhược điểm: dễ gây lỗi panic khi hoạt động (kém ổn định), khó nâng cấp từ các bản combo update. Lý do, các bản mod thường được thêm vào rất nhiều các kext ngoài dễ gây xung đột dẫn đến lỗi. Một số bản mod thông dụng: JaS, Kalyway, iDeneb, Hazard, iPC Universal, iATKOS, Niresh, ....



PERMISSIONS: tương tự quyền admin trong windows. Permission được xác lập ngay khi bạn cài thành công Mac OS X lên máy tính của bạn, với một tên người dùng (user) và một mật khẩu. Trong khi dùng Mac, nếu bạn tác động lên phân vùng cài mac, Mac luôn yêu cầu bạn phải xác định quyền admin của mình.

BOOTLOADER: là một hệ điều hành thu nhỏ, giúp giả lập môi trường để Mac OS X hoạt động trên PC. Đây là phần không thể thiếu của hackintosh. Ngoài giả lập, nó còn giúp Mac OS X nhận dạng một số phần cứng được cài đặt trong PC. Các boot loader đình đám hiện nay là: Chameleon, Chimera, Clover.

CHIMERA, CHAMELEON: là 2 bootloader giúp mac hoạt động trên nền tảng BIOS có hầu hết trên các máy tính, giúp giả lập môi trường UEFI để mac có thể hoạt động được (Mac được cài trên GPT). Ngoài ra, nó còn giúp giả lập DSDT, nhận dạng một số phần cứng như graphic card, lan, ....




CLOVER: là bootloader đang nổi đình đám trong cộng đồng hackintosh, vì khả năng hổ trợ boot UEFI và cả BIOS. Nó có nhiều tính năng vượt trội so với anh em họ chameleon, như tự nhận diện phần cứng để cho ra SMBIOS tương ứng, tự fix lỗi imessage, icloud, tự patch kext quản lý năng lượng cho dòng cpu sandy, ivy.... Các bạn có thể tìm hiểu thêm loạt bài Clover Bootloader trên web.


HPET (High Precision Event Timer): là phần cứng quản lý thời gian được sử dụng trong PC, do liên minh Intel và Microsoft phát triển, được tích hợp vào chipset từ năm 2005. Trước đây, Intel gọi nó là bộ định thời đa phương tiện. Sau này HPET được intel dùng để tránh nhầm lẫn phần mềm định thời đa phương tiện trong phần mở rộng đa phương tiện của windows 3.0. Thuật ngữ HPET rất quan trọng đối với hackintosh, nó liên quan đến việc nhận P-State, C-State của CPU, cũng như các chức năng sleep, wakeup, speedstep...

LPC (Low Pin Count): đây là bus để giao tiếp giữa CPU và các thiết bị có tốc độ và băng thông thấp, như là boot ROM, và các thiết bị xuất nhập đời cũ. Các thiết bị đời cũ bao gồm máy in, cổng truyền dữ liệu theo kiểu tuần tự (serial port), bàn phím và chuột PS/2, đĩa mềm.... Đường truyền vật lý của LPC luôn luôn được nối với vi mạch cầu nam trên bo mạch chủ. Đối với hackintosh LPC cũng ảnh hưởng đến các chức năng như HPET.
SMBUS (System Management Bus): là bus quản lý hệ thống. Nó bắt nguồn từ chíp I2C của Philip cho việc giao tiếp với các thiếp bị có băng thông thấp. Đặc biệt là các chíp liên quan đến năng lượng như: bộ sạc pin của laptop, cảm biến nhiệt độ, điện áp, quạt, bộ chuyển mạch của việc gắp đậy màn hình laptop, và đồng hồ. Một số card PCI gắn thêm cũng có thể gắn vào những phân đoạn của SMBus. Vì đây là bus quản lý khá nhiều các chức năng, nó đóng vai trò quan trọng đối với Mac, giống như LPC và HPET.

HFS+: là hệ thống file cơ bản do apple phát triển, nó thay thế cho hệ thống HFS trước đây, được sử dụng trong các máy macintosh. HFS+ là phiên bản cải tiến của HFS hổ trợ tập tin có dung lượng lớn hơn (địa chỉ của block dữ liệu lên đến 32bit thay vì 16bit như HFS); sử dụng Unicode cho việc đặt tên tập tin và thư mục.

PATCH: là công việc chỉnh sửa những thông tin của kext, hoặc bản DSDT giúp Mạc hoạt động ổn định trên PC.
Với số lượng thuật ngữ được giới thiệu ở đây và phần 1, hy vọng giúp cho các bạn mới bước chân vào thế giới hackintosh có được hành trang cơ bản cho việc chinh phục mac.

CORE IMAGE : Công nghệ nâng cao các hiệu ứng xử lý hình ảnh bằng cách sử dụng các đơn vị xử lý đồ họa.

QUARTZ EXTREME : Công nghệ tăng tốc đồ họa, giúp OS X tạo ra các hiệu ứng đẹp mắt. Công nghệ này được tăng thêm sức mạnh với OpenGL. Việc cài OS X buột phải kích hoạt được chức năng này cùng với core image.

Tác giả: Tiến La Văn
Nguồn: osx86vn.com
 
Last edited: